Giá heo hơi hôm nay 12/12: Tăng nhẹ tại một số địa phương
Giá heo hơi hôm nay 9/12: Điều chỉnh không đồng nhất Giá heo hơi hôm nay 10/12: Thị trường tiếp tục giảm vào tuần tới? Giá heo hơi hôm nay 11/12: Lặng sóng toàn thị trường |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng 1.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc tăng 1.000 đồng/kg.
Hiện, 51.000 đồng/kg là mức giao dịch được ghi nhận tại Yên Bái, tăng 1.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Lào Cai và Vĩnh Phúc thu mua heo hơi với giá 49.000 đồng/kg và 50.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 49.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | +1.000 |
Lào Cai | 49.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 50.000 | - |
Nam Định | 49.000 | - |
Thái Nguyên | 50.000 | - |
Phú Thọ | 49.000 | - |
Thái Bình | 49.000 | - |
Hà Nam | 50.000 | - |
Vĩnh Phúc | 50.000 | +1.000 |
Hà Nội | 50.000 | - |
Ninh Bình | 48.000 | - |
Tuyên Quang | 49.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tăng nhẹ
Giá heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên tăng rải rác.
Cụ thể, hai tỉnh Quảng Trị và Lâm Đồng cùng tăng 1.000 đồng/kg, tương ứng đạt 48.000 đồng/kg và 49.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại không ghi nhận điều chỉnh mới.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 47.000 - 49.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 47.000 | - |
Nghệ An | 47.000 | - |
Hà Tĩnh | 47.000 | - |
Quảng Bình | 49.000 | - |
Quảng Trị | 48.000 | +1.000 |
Thừa Thiên Huế | 48.000 | - |
Quảng Nam | 48.000 | - |
Quảng Ngãi | 49.000 | - |
Bình Định | 47.000 | - |
Khánh Hòa | 48.000 | - |
Lâm Đồng | 49.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 47.000 | - |
Ninh Thuận | 47.000 | - |
Bình Thuận | 48.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam tăng rải rác
Thị trường heo hơi khu vực miền Nam tăng 1.000 đồng/kg tại một vài địa phương.
50.000 đồng/kg là mức giao dịch được ghi nhận tại Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ, cùng tăng 1.000 đồng/kg.
Tỉnh Cà Mau tiếp tục thu mua heo hơi với giá 51.000 đồng/kg - cao nhất khu vực.
Các tỉnh, thành còn lại duy trì thu mua heo hơi với giá trong khoảng 47.000 - 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay trong khoảng 47.000 - 51.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 48.000 | - |
Đồng Nai | 48.000 | - |
TP HCM | 48.000 | - |
Bình Dương | 47.000 | - |
Tây Ninh | 48.000 | - |
Vũng Tàu | 48.000 | - |
Long An | 50.000 | - |
Đồng Tháp | 50.000 | +1.000 |
An Giang | 50.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 49.000 | - |
Cần Thơ | 50.000 | +1.000 |
Kiên Giang | 50.000 | - |
Hậu Giang | 49.000 | - |
Cà Mau | 51.000 | - |
Tiền Giang | 50.000 | - |
Bạc Liêu | 49.000 | - |
Trà Vinh | 48.000 | - |
Bến Tre | 49.000 | - |
Sóc Trăng | 49.000 | - |
Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại, bền vững
Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), ước tính 11 tháng năm 2023, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi toàn tỉnh tăng 3,6% so với năm 2022, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đạt mức 58%. Tổng đàn trâu 25.980 con, đàn bò 30.125 con, đàn lợn 284.250 con, tăng 3,8% cùng kỳ năm 2022; đàn gia cầm 5.326.800 con, tăng 11,9% cùng kỳ năm 2022.
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước đạt 90.398,1 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ. Những con số này cho thấy, mức tăng trưởng của ngành chăn nuôi chuyển biến rõ nét, nhất là về tổ chức sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHKT, đồng bộ trong sản xuất. Đặc biệt là công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi đã được tăng cường trên mọi mặt.
Trong đó, công tác quản lý giống vật nuôi đã được các cơ quan chuyên môn, các địa phương tập trung thực hiện. Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Sở NN&PTNT) phối hợp với các địa phương, ngành chức năng đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền những quy định mới về điều kiện sản xuất, mua bán con giống vật nuôi theo quy định pháp luật.
Đồng thời tích cực kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật ra, vào địa bàn. Qua đó xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, như buôn bán, vận chuyển không có hồ sơ kiểm dịch hoặc có nhưng không hợp lệ, vận chuyển giống vật nuôi không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Mặt khác, yêu cầu các tổ chức, cá nhân SXKD giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đúng, đủ các điều kiện về SXKD giống vật nuôi theo quy định.
Công tác vệ sinh tiêu trùng chuồng trại được các xã, phường chú trọng. 10 tháng năm 2023 các địa phương cấp phát trên 20.000 lít hóa chất, 50.000kg vôi bột để vệ sinh tiêu trùng khử độc; tiêu trùng khử độc tại gần 40.000 lượt hộ chăn nuôi trên địa bàn.
Xác định vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp trong nâng cao giá trị của chăn nuôi nói riêng, nông nghiệp nói chung, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách đặc thù hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Nổi bật là các chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; hỗ trợ đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ...
Bên cạnh những kết quả tích cực, hiện hình thức chăn nuôi nông hộ, chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (trên 90%), rất khó sản xuất theo chuỗi giá trị. Việc nuôi nhỏ lẻ luôn tiềm ẩn sự bấp bênh trong công tác tiêu thụ, vệ sinh môi trường và kiểm soát an toàn dịch bệnh. Theo thống kê của Sở NN&PTNT, lượng chất thải trong hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm phát sinh ước tính 650 tấn/ngày đêm. Trong đó số ít được xử lý qua hệ thống biogas, số còn lại xả thẳng ra môi trường, tập trung chủ yếu ở các vùng đông dân cư, vùng nông thôn, miền núi.
Theo ông Trần Xuân Đông - Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đặt ra mục tiêu đến năm 2030, 100% cơ sở chăn nuôi, giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất năng lượng tái tạo...
Ngành Nông nghiệp tiếp tục triển khai các giải pháp trọng tâm, trong đó đa dạng hóa các loài vật nuôi để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu đa dạng của từng thị trường. Đồng thời tăng hàm lượng khoa học và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Tỉnh đẩy mạnh khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng trang trại sản xuất với quy mô công nghiệp, tập trung, tạo ra sản phẩm chất lượng an toàn, có sản lượng sản phẩm lớn làm hàng hoá, đặc biệt là áp dụng đồng bộ các biện pháp đảm bảo môi trường, an toàn trong chăn nuôi.