Giá heo hơi hôm nay 5/12: Giảm nhẹ ở một vài nơi
Giá heo hơi hôm nay 2/12: Giảm trên diện rộng Giá heo hơi hôm nay 3/12: Thị trường vẫn tiếp tục đi xuống? Giá heo hơi hôm nay 4/12: Lặng sóng trên cả nước |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc đi ngang
Thị trường heo hơi tại miền Bắc không ghi nhận thay đổi mới về giá trong ngày hôm nay.
Theo đó, thương lái tại Lào Cai tiếp tục thu mua heo hơi với giá thấp nhất khu vực là 48.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại trong khu vực giao dịch ổn định trong khoảng 49.000 - 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 49.000 | - |
Yên Bái | 49.000 | - |
Lào Cai | 48.000 | - |
Hưng Yên | 49.000 | - |
Nam Định | 49.000 | - |
Thái Nguyên | 49.000 | - |
Phú Thọ | 49.000 | - |
Thái Bình | 50.000 | - |
Hà Nam | 50.000 | - |
Vĩnh Phúc | 49.000 | - |
Hà Nội | 49.000 | - |
Ninh Bình | 49.000 | - |
Tuyên Quang | 49.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên giảm 1.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên giảm nhẹ.
Trong đó, hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh cùng giảm 1.000 đồng/kg về mức thấp nhất là 47.000 đồng/kg.
Cùng mức giảm trên, heo hơi tại Khánh Hòa đang được giao dịch ở mức 48.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 47.000 - 50.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 48.000 | - |
Nghệ An | 47.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 47.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 50.000 | - |
Quảng Trị | 49.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 48.000 | - |
Quảng Nam | 49.000 | - |
Quảng Ngãi | 50.000 | - |
Bình Định | 49.000 | - |
Khánh Hòa | 48.000 | -1.000 |
Lâm Đồng | 48.000 | - |
Đắk Lắk | 47.000 | - |
Ninh Thuận | 47.000 | - |
Bình Thuận | 48.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam giảm nhẹ
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi giảm 1.000 đồng/kg ở một vài nơi.
Cụ thể, Đồng Tháp và Cà Mau lần lượt điều chỉnh giá heo hơi về mức tương ứng là 49.000 đồng/kg và 51.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại có giá đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 47.000 - 51.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 48.000 | - |
Đồng Nai | 48.000 | - |
TP HCM | 48.000 | - |
Bình Dương | 47.000 | - |
Tây Ninh | 48.000 | - |
Vũng Tàu | 48.000 | - |
Long An | 50.000 | - |
Đồng Tháp | 49.000 | -1.000 |
An Giang | 49.000 | - |
Vĩnh Long | 49.000 | - |
Cần Thơ | 49.000 | - |
Kiên Giang | 48.000 | - |
Hậu Giang | 49.000 | - |
Cà Mau | 51.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 50.000 | - |
Bạc Liêu | 50.000 | - |
Trà Vinh | 48.000 | - |
Bến Tre | 49.000 | - |
Sóc Trăng | 49.000 | - |
Heo nhập khẩu có là yếu tố tác động lên giá heo hơi trong nước?
Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu 81,44 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt với trị giá 158,92 triệu USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 7,5% về trị giá so với tháng 10/2022. Lũy kế 10 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 572,11 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 5% về lượng, nhưng giảm 4,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam tiếp tục tăng trong bối cảnh giá heo hơi vẫn giảm do sức mua chưa có nhiều cải thiện bởi người dân tiết kiệm chi tiêu. Bên cạnh đó, nhiều bếp ăn tập thể cơ cấu lại quy mô sản xuất, nhu cầu nhập hàng thực phẩm giảm xuống.
Tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 44 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ vẫn là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt cho Việt Nam trong tháng, đạt 18,85 nghìn tấn, trị giá 56,21 triệu USD, tăng 44,2% về lượng và tăng 34,4% về trị giá so với tháng 10/2022, chiếm 23,15% về lượng và chiếm 35,37% về trị giá trong tổng nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của cả nước.
Giá nhập khẩu bình quân thịt và các sản phẩm thịt từ Ấn Độ về Việt Nam giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2022, xuống còn 2.982 USD/tấn. Lũy kế 10 tháng năm 2023, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ Ấn Độ đạt 126,93 nghìn tấn, trị giá 372,61 triệu USD, giảm 2,5% về lượng và giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, trong 10 tháng năm 2023, cơ cấu thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm thịt cho Việt Nam có sự thay đổi khi lượng nhập khẩu từ Ấn Độ, Hoa Kỳ, Brazil, Hàn Quốc có xu hướng giảm; trong khi nhập khẩu từ Nga lại có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là các chủng loại thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm; thịt trâu tươi đông lạnh; phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; mỡ heo đông lạnh; thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh…
Trong đó, nhập khẩu thịt bò tiếp tục giảm, trong khi nhập khẩu thịt gia cầm, thịt heo, thịt trâu và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của heo, trâu, bò sống tiếp tục tăng so với tháng 10/2022. Tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu 14,4 nghìn tấn thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh, với trị giá 33,88 triệu USD, tăng 20,6% về lượng và tăng 29,4% về trị giá so với tháng 10/2022, đây là tháng thứ 6 liên tiếp lượng thịt heo nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Giá nhập khẩu thị heo trung bình về Việt Nam ở mức 2.352 USD/tấn, tăng 7,3% so với tháng 10/2022. Lũy kế 10 tháng năm 2023, nhập khẩu thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh đạt 95,4 nghìn tấn, trị giá 239,37 triệu USD, tăng 7% về lượng và tăng 26,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu thịt heo tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh từ 17 thị trường, trong đó chủ yếu được nhập khẩu từ Brazil chiếm 45,61% trong tổng lượng nhập khẩu thịt heo của cả nước; tiếp theo là Nga chiếm 33,88%; Đức chiếm 5,69%; Canada chiếm 3,29%; Tây Ban Nha chiếm 2,13%...
Đáng chú ý, trừ Canada lượng thịt heo nhập khẩu từ các thị trường này về Việt Nam tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng năm 2023, cơ cấu thị trường cung cấp thịt heo cho Việt Nam có sự thay đổi, khi tỷ trọng nhập khẩu từ Nga, Hoa Kỳ tăng; trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ Brazil, Đức, Canada, Hà Lan lại giảm.