Giá điện, giá gạo tăng đẩy CPI tháng 1/2024 tăng 0,31%
Chỉ số giá tiêu dùng của Hưng Yên đã tăng 2,48% CPI năm 2023 tăng 3,25%, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra Lạm phát năm 2024 được dự báo sẽ “hạ nhiệt” |
![]() |
Giá điện, giá gạo tăng đẩy CPI tháng 1/2024 tăng 0,31%. |
Số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố sáng nay (29/1) cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2024 tăng 0,31% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tháng 1 năm nay tăng 3,37%; lạm phát cơ bản tháng 01/2024 tăng 2,72%.
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, một số nguyên nhân chính làm cho CPI tháng 1/2024 tăng là do một số địa phương thực hiện tăng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT, Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và giá gạo trong nước tiếp tục tăng theo giá gạo xuất khẩu.
Trong mức tăng 0,31% của CPI tháng 1/2024 so với tháng trước có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
Cụ thể, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 1,02% (làm CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm). Tiếp đến là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,56% làm CPI chung tăng 0,11 điểm phần trăm, do giá điện sinh hoạt tháng 1/2024 tăng 1,29% so với tháng trước và nhu cầu dùng điện để sưởi ấm tăng khi thời tiết chuyển lạnh. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,53% và giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,33%; giá gas tăng 1,69% .
Ở chiều ngược lại, giá dầu hỏa tháng 1/2024 giảm 1,24% so với tháng 12/2023 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 04/01/2024, 11/01/2024, 18/01/2024 và 25/01/2024.
Nhóm giao thông tăng 0,41% cũng làm CPI chung tăng 0,04 điểm phần trăm, do chỉ số giá xăng tăng 0,79%; chỉ số giá dầu diezen tăng 1,39%; chỉ số giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,64%; giá phụ tùng ô tô tăng 0,06%; lốp, săm xe máy tăng 0,12%... Ở chiều ngược lại, có một số mặt hàng giảm giá so với tháng trước: giá xe ô tô mới, xe máy và xe ô tô đã qua sử dụng lần lượt giảm 0,33%; 0,04% và 0,4% do các hãng xe áp dụng chương trình khuyến mại để kích cầu tiêu dùng.
![]() |
Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng thì nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 1,02%. |
Tiếp đến là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,4%, chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng: Giá nhóm đồ trang sức tăng 2,48%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,9%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 1,16%. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,47%. Bên cạnh đó, nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0,39% so với tháng trước.
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,38% do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng tăng vào dịp Tết Nguyên đán sắp tới khiến giá rượu bia tăng 0,54%; thuốc hút tăng 0,32%; đồ uống không cồn tăng 0,06%.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,21% (tác động làm CPI chung tăng 0,07 điểm phần trăm), trong đó: Lương thực tăng 1,74% ; thực phẩm giảm 0,09% ; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,30%. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%.
Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,11%, tập trung chủ yếu ở những mặt hàng sau: du lịch trọn gói tăng 0,7%; sách, báo, tạp chí các loại tăng 0,43%; khách sạn, nhà khách tăng 0,13%.
Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,05% do các hãng thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một số loại điện thoại di động.
Thống kê cũng cho thấy, lạm phát cơ bản tháng 1/2024 tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước.
Lạm phát cơ bản tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,37%) chủ yếu do giá dịch vụ y tế và giá dịch vụ giáo dục là yếu tố tác động tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.
Giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/01/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.014,85 USD/ounce, giảm 1,23% so với tháng 12/2023 do đồng USD mạnh lên và thời điểm cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) khó dự đoán.
Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 01/2024 tăng 2,55% so với tháng 12/2023 và tăng 15,43% so với cùng kỳ năm trước.
![]() |
![]() |
![]() |
Có thể bạn quan tâm
Cùng chuyên mục
Tin khác

Giá hồ tiêu hôm nay 11/9: Biến động trái chiều - Nội địa hạ nhiệt, xuất khẩu tăng phi mã

Giá tiêu hôm nay 10/9: Nguồn cung cạn kiệt, đà tăng trở lại mạnh mẽ trên thị trường

Giá cà phê hôm nay 10/9: Thị trường "dậy sóng", giá trong nước và thế giới đồng loạt tăng phi mã

Triệt phá cơ sở sản xuất bỉm và băng vệ sinh giả tại Thái Nguyên

Ngành hàng thời trang xa xỉ toàn cầu lao đao, chật vật vượt suy thoái

Giá cà phê hôm nay 9/9: Thị trường "đóng băng" sau tuần giảm sâu, thế giới diễn biến trái chiều

Chủ động và linh hoạt chiến lược kinh doanh: Chìa khóa giúp ngành gạo Việt vượt khó

Chủ trương tiết kiệm lễ khai giảng và tác động ngoài dự kiến đến nông dân trồng hoa

Giá cà phê hôm nay 8/9: Chững lại sau tuần lao dốc, thị trường nín thở chờ tín hiệu mới
