Giá heo hơi hôm nay 6/11: Ổn định trên diện rộng
Giá heo hơi hôm nay 3/11: Ghi nhận mức tăng cao nhất 2.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 4/11: Đồng loạt đi ngang Giá heo hơi hôm nay 5/11: Tiếp tục tăng giảm không đồng nhất trong tuần sau? |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc thấp nhất 51.000 đồng/kg
Theo khảo sát, giá heo hơi tại miền Bắc đi ngang trên diện rộng.
Trong đó, heo hơi tại các địa phương bao gồm Hưng Yên, Thái Bình và Hà Nội cùng được giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg.
Thương lái tại các địa phương còn lại thu mua với giá trong khoảng 51.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 52.000 | - |
Yên Bái | 53.000 | - |
Lào Cai | 52.000 | - |
Hưng Yên | 53.000 | - |
Nam Định | 52.000 | - |
Thái Nguyên | 52.000 | - |
Phú Thọ | 53.000 | - |
Thái Bình | 53.000 | - |
Hà Nam | 53.000 | - |
Vĩnh Phúc | 52.000 | - |
Hà Nội | 53.000 | - |
Ninh Bình | 52.000 | - |
Tuyên Quang | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên cao nhất 53.000 đồng/kg
Giá heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên ổn định.
Chi tiết, các địa phương bao gồm Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk và Ninh Thuận cùng giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác thu mua heo hơi với giá trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 53.000 | - |
Nghệ An | 51.000 | - |
Hà Tĩnh | 51.000 | - |
Quảng Bình | 52.000 | - |
Quảng Trị | 52.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 52.000 | - |
Quảng Nam | 52.000 | - |
Quảng Ngãi | 53.000 | - |
Bình Định | 52.000 | - |
Khánh Hòa | 52.000 | - |
Lâm Đồng | 52.000 | - |
Đắk Lắk | 51.000 | - |
Ninh Thuận | 51.000 | - |
Bình Thuận | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi khu vực miền Nam chững lại.
Cụ thể, heo hơi tại hai tỉnh Bến Tre và Bình Dương tiếp tục được giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác thu mua với giá 52.000 - 54.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 52.000 | - |
Đồng Nai | 52.000 | - |
TP HCM | 52.000 | - |
Bình Dương | 51.000 | - |
Tây Ninh | 52.000 | - |
Vũng Tàu | 52.000 | - |
Long An | 52.000 | - |
Đồng Tháp | 52.000 | - |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 52.000 | - |
Cần Thơ | 53.000 | - |
Kiên Giang | 53.000 | - |
Hậu Giang | 52.000 | - |
Cà Mau | 54.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 52.000 | - |
Bến Tre | 51.000 | - |
Sóc Trăng | 52.000 | - |
Xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt tăng trở lại trong quý III/2023
Thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước thuộc khu vực châu Á. Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc), chiếm 40,48% về lượng và chiếm 49,88% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước.
Tính đến hết quý III/2023, Việt Nam xuất khẩu được 16,16 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 77,85 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 39,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Đáng chú ý, trong quý III/2023, các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu chủ yếu gồm: thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc); thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác; thịt tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là thịt ếch đông lạnh) được xuất khẩu chủ yếu sang Bỉ, Mỹ, Pháp, Canada…
Trong khi đó, theo báo cáo Chế biến thực phẩm Việt Nam của VIRAC, 9 tháng đầu năm 2023, thị trường ngành chế biến thực phẩm đang dần có sự chuyển dịch tích cực. Cụ thể, xuất khẩu thịt chế biến tăng trưởng tích cực. Trong 9 tháng năm 2023, các sản phẩm xúc xích, thịt gà đông lạnh tăng trưởng tốt. Các sản phẩm được chế biến từ thịt lợn lại ghi nhận biên độ biến động khá lớn.
Tại thị trường trong nước, trong quý III/2023, giá lợn hơi tăng vào đầu quý, tuy nhiên đến thời điểm cuối quý III/2023 đà tăng bắt đầu yếu dần, sau đó giá thịt lợn giảm và đi ngang. Giá lợn hơi trung bình cả nước tiếp tục giảm trong tháng 10/2023.
Trong khi đó, giá thịt bò và thịt gà hơi (lông màu) duy trì ở mức ổn định, không có nhiều biến động so với quý trước. Sản lượng thịt lợn tăng, trong khi nhu cầu thị trường yếu cùng với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nên giá lợn hơi giảm trở lại.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong quý III/2023 đạt 195,09 nghìn tấn, trị giá 397,16 triệu USD, tăng 18,2% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với quý II/2023; So với quý III/2022, tăng 1,8% về lượng, nhưng giảm 4,9% về trị giá.
Trong quý III/2023, Việt Nam đã nhập khẩu 39,41 nghìn tấn thịt lợn (HS 0203), trị giá 98,25 triệu USD, tăng 45,5% về lượng và tăng 35,4% về trị giá so với quý 2/2023; So với quý 3/2022 tăng 23,9% về lượng và tăng 46,3% về trị giá. Nhập khẩu thịt lợn tăng liên tiếp kể từ tháng 5/2023 đến nay, tuy nhiên lượng nhập khẩu thịt lợn trung bình chỉ bằng khoảng 3%-4% so với tổng sản lượng sản xuất thịt lợn của cả nước. Đây là con số nhỏ và chưa đủ sức để tác động lên giá lợn hơi và giá thịt lợn trong nước.
Sức mua vẫn chưa có nhiều cải thiện do người dân tiết kiệm chi tiêu. Hiện cung - cầu chăn nuôi trong nước nhìn chung khá cân bằng, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa. Dự báo từ nay đến cuối năm, giá lợn hơi sẽ ở mức hài hòa cho cả người chăn nuôi và người tiêu dùng. Tình hình tiêu thụ lợn những tháng cuối năm có thể sẽ cải thiện hơn khi bước vào mùa lễ hội.