Giá heo hơi hôm nay 2/11: Lặng sóng ở cả ba miền
Giá heo hơi hôm nay 30/10: Ổn định ngày đầu tuần Giá heo hơi hôm nay 31/10: Các địa phương điều chỉnh trái chiều Giá heo hơi hôm nay 1/11: Tăng rải rác 1.000 đồng/kg |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc cao nhất 53.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc đi ngang.
Trong đó, các địa phương bao gồm Hưng Yên, Thái Bình và Hà Nội cùng giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại thu mua với giá trong khoảng 51.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 52.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 51.000 | - |
Hưng Yên | 53.000 | - |
Nam Định | 52.000 | - |
Thái Nguyên | 52.000 | - |
Phú Thọ | 52.000 | - |
Thái Bình | 53.000 | - |
Hà Nam | 52.000 | - |
Vĩnh Phúc | 52.000 | - |
Hà Nội | 53.000 | - |
Ninh Bình | 51.000 | - |
Tuyên Quang | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên thấp nhất 51.000 đồng/kg
Giá heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng.
Trong đó, heo hơi tại các địa phương bao gồm Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk và Ninh Thuận cùng được giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác giao dịch trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 53.000 | - |
Nghệ An | 51.000 | - |
Hà Tĩnh | 51.000 | - |
Quảng Bình | 52.000 | - |
Quảng Trị | 52.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 52.000 | - |
Quảng Nam | 52.000 | - |
Quảng Ngãi | 52.000 | - |
Bình Định | 52.000 | - |
Khánh Hòa | 52.000 | - |
Lâm Đồng | 52.000 | - |
Đắk Lắk | 51.000 | - |
Ninh Thuận | 51.000 | - |
Bình Thuận | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi khu vực miền Nam không có điều chỉnh.
Hiện, tỉnh Bến Tre tiếp tục giao dịch ở mức thấp nhất khu vực với 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác thu mua với giá từ 52.000 đồng/kg đến 54.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 52.000 | - |
Đồng Nai | 52.000 | - |
TP HCM | 52.000 | - |
Bình Dương | 50.000 | - |
Tây Ninh | 52.000 | - |
Vũng Tàu | 52.000 | - |
Long An | 52.000 | - |
Đồng Tháp | 52.000 | - |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 52.000 | - |
Cần Thơ | 53.000 | - |
Kiên Giang | 52.000 | - |
Hậu Giang | 52.000 | - |
Cà Mau | 54.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 52.000 | - |
Trà Vinh | 52.000 | - |
Bến Tre | 51.000 | - |
Sóc Trăng | 52.000 | - |
Chăn nuôi phục hồi và tăng về số lượng gia súc, gia cầm
Tính đến nay, đàn heo ước được 145.640 con, tăng 1.883 con so với cùng kỳ. Trong đó, heo thịt 103.009 con, tăng 1.703 con. Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ đã tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại.
Ngành chức năng của tỉnh luôn chỉ đạo chặt chẽ việc tái đàn heo đúng theo thời điểm để phù hợp với tình hình thực tế địa phương cũng như rà soát, xác định những cơ sở chăn nuôi lớn đảm bảo thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục, góp phần tăng về số lượng và chất lượng.
Riêng về đàn gia cầm, ước được hơn 4,316 triệu con, tăng trên 95.000 con so với cùng kỳ. Trong đó, đàn gà hơn 1,665 triệu con, tăng trên 85.000 con so cùng kỳ. Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đã nuôi ổn định.
Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong đợt chăn nuôi cao điểm phục vụ thịt cho thị trường những tháng cuối năm, người chăn nuôi cần sử dụng con giống chất lượng, thường xuyên tiêu độc sát trùng chuồng trại.
Mặt khác, lực lượng thú y thường xuyên thực hiện công tác tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm và tiêm phòng một số bệnh thường gặp trên gia súc, gia cầm như: dịch tả heo, bệnh lở mồm long móng, dịch tả vịt…