Giá heo hơi hôm nay 4/11: Đồng loạt đi ngang
Giá heo hơi hôm nay 1/11: Tăng rải rác 1.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 2/11: Lặng sóng ở cả ba miền Giá heo hơi hôm nay 3/11: Ghi nhận mức tăng cao nhất 2.000 đồng/kg |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc cao nhất 53.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi tại miền Bắc đi ngang.
Trong đó, các địa phương bao gồm Hưng Yên, Thái Bình và Hà Nội cùng giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại thu mua với giá trong khoảng 51.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 52.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 51.000 | - |
Hưng Yên | 53.000 | - |
Nam Định | 52.000 | - |
Thái Nguyên | 52.000 | - |
Phú Thọ | 52.000 | - |
Thái Bình | 53.000 | - |
Hà Nam | 52.000 | - |
Vĩnh Phúc | 52.000 | - |
Hà Nội | 53.000 | - |
Ninh Bình | 51.000 | - |
Tuyên Quang | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên thấp nhất 51.000 đồng/kg
Giá heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng.
Trong đó, heo hơi tại các địa phương bao gồm Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk và Ninh Thuận cùng được giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác giao dịch trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 53.000 | - |
Nghệ An | 51.000 | - |
Hà Tĩnh | 51.000 | - |
Quảng Bình | 52.000 | - |
Quảng Trị | 52.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 52.000 | - |
Quảng Nam | 52.000 | - |
Quảng Ngãi | 52.000 | - |
Bình Định | 52.000 | - |
Khánh Hòa | 52.000 | - |
Lâm Đồng | 52.000 | - |
Đắk Lắk | 51.000 | - |
Ninh Thuận | 51.000 | - |
Bình Thuận | 52.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi khu vực miền Nam không có điều chỉnh.
Hiện, hai tỉnh Bến Tre và Bình Dương tiếp tục giao dịch ở mức thấp nhất khu vực với 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác thu mua với giá từ 52.000 đồng/kg đến 54.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 52.000 | - |
Đồng Nai | 52.000 | - |
TP HCM | 52.000 | - |
Bình Dương | 51.000 | - |
Tây Ninh | 52.000 | - |
Vũng Tàu | 52.000 | - |
Long An | 52.000 | - |
Đồng Tháp | 52.000 | - |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 52.000 | - |
Cần Thơ | 53.000 | - |
Kiên Giang | 53.000 | - |
Hậu Giang | 52.000 | - |
Cà Mau | 54.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 52.000 | - |
Bến Tre | 51.000 | - |
Sóc Trăng | 52.000 | - |
Nhập khẩu thịt heo tăng tháng thứ 5 liên tiếp
Báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương, dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt tăng trở lại trong quý 3/2023, đạt 5,78 nghìn tấn, trị giá 28,37 triệu USD, tăng 27,4% về lượng và tăng 19% về trị giá so với quý 2/2023; so với quý 3/2022 tăng 45% về lượng và tăng 33,9% về trị giá.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 16,16 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 77,85 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 39,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong quý 3/2023, các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt xuất khẩu chủ yếu gồm: Thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là thịt heo sữa nguyên con đông lạnh và thịt heo nguyên con đông lạnh) được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông; Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là thịt ếch đông lạnh) được xuất khẩu chủ yếu sang Bỉ, Hoa Kỳ, Pháp, Canada…; Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (chủ yếu là chân gà đông lạnh) được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc.
Đáng chú ý, trừ thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm, xuất khẩu các chủng loại thịt và các sản phẩm từ thịt trên đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2022.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong quý 3/2023 đạt 195,09 nghìn tấn, trị giá 397,16 triệu USD, tăng 18,2% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với quý 2/2023; So với quý 3/2022, tăng 1,8% về lượng, nhưng giảm 4,9% về trị giá.
Trong quý 3/2023, Việt Nam nhập khẩu 39,41 nghìn tấn thịt heo (HS 0203), trị giá 98,25 triệu USD, tăng 45,5% về lượng và tăng 35,4% về trị giá so với quý 2/2023; So với quý 3/2022 tăng 23,9% về lượng và tăng 46,3% về trị giá.
Nhập khẩu thịt heo tăng liên tiếp kể từ tháng 5/2023 đến nay, tuy nhiên lượng nhập khẩu thịt heo trung bình chỉ bằng khoảng 3%-4% so với tổng sản lượng sản xuất thịt heo của cả nước. Đây là con số nhỏ và chưa đủ sức để tác động lên giá heo hơi và giá thịt heo trong nước.
Trong quý 3/2023, Brazil, Nga, Canada, Hoa Kỳ và Đan Mạch là 5 thị trường lớn nhất cung cấp thịt heo cho Việt Nam. Trong đó, Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp thịt heo cho Việt Nam với 18,02 nghìn tấn, trị giá 42,12 triệu USD, tăng 196,4% về lượng và tăng 190,4% về trị giá so với quý 3/2023; So với quý 3/2022 tăng 52,9% về lượng và tăng 64,5% về trị giá.