Lãi suất huy động về mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua
| Vay vốn BIDV trả nợ ngân hàng khác lãi suất chỉ 6%/năm SHB giảm lãi suất cho vay tới 2,5%/năm hỗ trợ khách hàng cá nhân Lãi suất tiền gửi giảm mạnh, dòng tiền nhàn rỗi vẫn chảy vào ngân hàng | 
![]()  |   		
| Lãi suất huy động về mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua | 
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank) vừa công bố, LPBank giảm mạnh lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn từ 6 – 11 tháng, trong khi giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 18 – 60 tháng ở mức cao nhất 6,8%/năm.
Trong đó, đáng chú ý, kỳ hạn 6 – 8 tháng giảm 1%/năm còn 5,3%/năm, kỳ hạn 9 tháng cũng giảm mạnh 0,9%/năm còn 5,4%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 10 tháng giảm 0,8%/năm xuống còn 5,5%/năm, trong khi kỳ hạn 11 tháng giảm 0,7%/năm xuống còn 5,6%/năm.
Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng giảm nhẹ 0,3%/năm còn 6,1%/năm. Lãi suất tiền gửi online các kỳ hạn 13 – 16 tháng giảm 0,4%/năm xuống còn 6,2%/năm.
Lãi suất huy động online kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2%/năm còn 4,15%/năm.
Như vậy, khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại LPBank vẫn có thể được hưởng lãi suất trên 6%/năm nếu chọn kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên. Trong đó lãi suất cao nhất là 6,8%/năm với các kỳ hạn tiền gửi từ 18 – 60 tháng.
Ngày 3/10, Vietcombank tiếp tục là nhóm big 4 tiên phong giảm lãi suất huy động đối với cả hình thức gửi tiết kiệm tại quầy và gửi trực tuyến, lãi suất huy động cao nhất của ngân hàng chỉ còn 5,3%/năm, giảm 0,2 %. Đây là mức lãi suất áp dụng cho kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Bên cạnh đó, lãi suất kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng cũng giảm 0,2 % xuống còn 4,3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm mức tương tự, xuống 3,3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 1 tháng giữ nguyên 3%/năm. Như vậy, Vietcombank đã có 2 lần liên tiếp giảm lãi suất huy động chỉ sau vài tuần. Lần gần nhất là ngày 14/9, Vietcombank cũng đã điều chỉnh giảm 0,3% ở loạt kỳ hạn.
Với mức lãi suất 5,3%/năm kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, Vietcombank đã đưa lãi suất huy động của ngân hàng này xuống mức thấp lịch sử, thấp hơn cả giai đoạn Covid-19. Cụ thể, Vietcombank đã từng niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,5%/năm suốt giai đoạn từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) quyết định giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,3%/năm các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng trở lên.
Theo biểu lãi suất huy động online, kỳ hạn 6 tháng sau khi giảm còn 6%/năm, kỳ hạn 7 – 11 tháng còn 6,10%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 6,3%/năm, và kỳ hạn từ 13 tháng trở lên còn 6,4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn không thay đổi. Lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng tại CBBank đang là 4,2%/năm và kỳ hạn 3 – 5 tháng là 4,3%/năm.
Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) cũng quyết định điều chỉnh giảm lãi suất huy động từ ngày hôm nay với các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm 0,4%/năm còn 5,2%/năm. Kỳ hạn 7 – 11 tháng giảm 0,6%/năm xuống còn 5,3%/năm.
Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 – 14 tháng cũng giảm mạnh 0,5%/năm xuống chỉ còn 5,8%/năm. Các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng giảm 0,3%/năm, còn 6,4%/năm. Với các kỳ hạn ngắn từ 1 – 5 tháng giữ nguyên mức 4,65%/năm.
Nếu như trong tháng 9, có 34 ngân hàng thương mại giảm lãi suất tiết kiệm, có ngân hàng đã giảm đến 4 lần. Ngay trong đầu tháng 10, làn sóng giảm lãi suất tiết kiệm tiếp tục gia tăng.
Cụ thể, Bac A Bank giảm lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn từ 6 - 36 tháng còn 6,25%/năm. ACB giảm lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng còn 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,6%/năm và kỳ hạn 3 tháng còn 3,7%/năm. Kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng giảm lần lượt 0,3 và 0,2% còn 5% và 5,1%/năm. Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 tháng tương đương nhóm Big 4 về 5,5%/năm.
Nhìn vào bảng lãi suất niêm yết, nhóm ngân hàng có mức cao nhất kỳ hạn 12 tháng còn: CBbank (6,6%/năm); PVcombank (6,5%/năm); DongAbank (6,55%/năm); NCB (6,4%/năm); LBbank (6,4%/năm); Vietbank (6,3%/năm)….
|   			 BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 3 THÁNG 10 (%/năm)  |   		||||||
|   			 NGÂN HÀNG  |   			  			 1 THÁNG  |   			  			 3 THÁNG  |   			  			 6 THÁNG  |   			  			 9 THÁNG  |   			  			 12 THÁNG  |   			  			 18 THÁNG  |   		
|   			 PVCOMBANK  |   			  			 4,25  |   			  			 4,25  |   			  			 6,4  |   			  			 6,4  |   			  			 6,5  |   			  			 6,8  |   		
|   			 NCB  |   			  			 4,75  |   			  			 4,75  |   			  			 6,3  |   			  			 6,35  |   			  			 6,4  |   			  			 6,4  |   		
|   			 CBBANK  |   			  			 4,2  |   			  			 4,3  |   			  			 6  |   			  			 6,1  |   			  			 6,3  |   			  			 6,4  |   		
|   			 LPBANK  |   			  			 4,15  |   			  			 4,35  |   			  			 5,3  |   			  			 5,4  |   			  			 6,1  |   			  			 6,8  |   		
|   			 DONG A BANK  |   			  			 4,5  |   			  			 4,5  |   			  			 6,2  |   			  			 6,3  |   			  			 6,55  |   			  			 6,75  |   		
|   			 HDBANK  |   			  			 4,45  |   			  			 4,45  |   			  			 6,1  |   			  			 6,1  |   			  			 6,3  |   			  			 6,5  |   		
|   			 VIET A BANK  |   			  			 4,6  |   			  			 4,6  |   			  			 6,1  |   			  			 6,2  |   			  			 6,5  |   			  			 6,6  |   		
|   			 BAOVIETBANK  |   			  			 4,4  |   			  			 4,75  |   			  			 6,1  |   			  			 6,3  |   			  			 6,5  |   			  			 6,5  |   		
|   			 VIETBANK  |   			  			 4,75  |   			  			 4,75  |   			  			 6  |   			  			 6,1  |   			  			 6,3  |   			  			 6,8  |   		
|   			 BAC A BANK  |   			  			 4,75  |   			  			 4,75  |   			  			 5,9  |   			  			 6  |   			  			 6,1  |   			  			 6,25  |   		
|   			 OCEANBANK  |   			  			 4,6  |   			  			 4,6  |   			  			 5,8  |   			  			 5,9  |   			  			 6,1  |   			  			 6,5  |   		
|   			 SCB  |   			  			 4,75  |   			  			 4,75  |   			  			 5,75  |   			  			 5,85  |   			  			 6,05  |   			  			 6,05  |   		
|   			 BVBANK  |   			  			 4,4  |   			  			 4,7  |   			  			 5,75  |   			  			 5,9  |   			  			 6,05  |   			  			 6,15  |   		
|   			 SHB  |   			  			 4  |   			  			 4,3  |   			  			 5,7  |   			  			 5,8  |   			  			 6,1  |   			  			 6,4  |   		
|   			 SAIGONBANK  |   			  			 3,6  |   			  			 4  |   			  			 5,7  |   			  			 5,7  |   			  			 5,9  |   			  			 5,9  |   		
|   			 NAMA BANK  |   			  			 4,65  |   			  			 4,65  |   			  			 5,2  |   			  			 5,3  |   			  			 5,8  |   			  			 6,4  |   		
|   			 PG BANK  |   			  			 4  |   			  			 4  |   			  			 5,6  |   			  			 5,6  |   			  			 5,7  |   			  			 6,4  |   		
|   			 VIB  |   			  			 4,75  |   			  			 4,75  |   			  			 5,6  |   			  			 5,6  |   			  			  			 6,2  |   		|
|   			 SACOMBANK  |   			  			 3,7  |   			  			 3,9  |   			  			 5,5  |   			  			 5,8  |   			  			 6,2  |   			  			 6,4  |   		
|   			 KIENLONGBANK  |   			  			 4,75  |   			  			 4,75  |   			  			 5,4  |   			  			 5,6  |   			  			 5,7  |   			  			 6,4  |   		
|   			 OCB  |   			  			 4,1  |   			  			 4,25  |   			  			 5,3  |   			  			 5,4  |   			  			 5,5  |   			  			 5,9  |   		
|   			 MB  |   			  			 3,6  |   			  			 3,8  |   			  			 5,2  |   			  			 5,3  |   			  			 5,6  |   			  			 6,3  |   		
|   			 EXIMBANK  |   			  			 4  |   			  			 4  |   			  			 5,2  |   			  			 5,5  |   			  			 5,6  |   			  			 5,8  |   		
|   			 VPBANK  |   			  			 4,1  |   			  			 4,15  |   			  			 5,2  |   			  			 5,2  |   			  			 5,5  |   			  			 5,1  |   		
|   			 SEABANK  |   			  			 4,5  |   			  			 4,5  |   			  			 5,2  |   			  			 5,35  |   			  			 5,5  |   			  			 5,5  |   		
|   			 GPBANK  |   			  			 4,25  |   			  			 4,25  |   			  			 5,15  |   			  			 5,25  |   			  			 5,35  |   			  			 5,45  |   		
|   			 TECHCOMBANK  |   			  			 3,65  |   			  			 3,85  |   			  			 5,15  |   			  			 5,2  |   			  			 5,45  |   			  			 5,45  |   		
|   			 ACB  |   			  			 3,5  |   			  			 3,7  |   			  			 5  |   			  			 5,1  |   			  			 5,5  |   			  		|
|   			 MSB  |   			  			 3,8  |   			  			 3,8  |   			  			 5  |   			  			 5,1  |   			  			 5,5  |   			  			 5,5  |   		
|   			 TPBANK  |   			  			 3,8  |   			  			 4  |   			  			 5  |   			  			 5  |   			  			 5,55  |   			  			 6  |   		
|   			 ABBANK  |   			  			 3,7  |   			  			 3,9  |   			  			 4,9  |   			  			 4,9  |   			  			 4,7  |   			  			 4,4  |   		
|   			 AGRIBANK  |   			  			 3,4  |   			  			 3,85  |   			  			 4,7  |   			  			 4,7  |   			  			 5,5  |   			  			 5,5  |   		
|   			 VIETINBANK  |   			  			 3,4  |   			  			 3,85  |   			  			 4,7  |   			  			 4,7  |   			  			 5,5  |   			  			 5,5  |   		
|   			 BIDV  |   			  			 3,2  |   			  			 3,7  |   			  			 4,6  |   			  			 4,6  |   			  			 5,5  |   			  			 5,5  |   		
|   			 VIETCOMBANK  |   			  			 3  |   			  			 3,5  |   			  			 4,5  |   			  			 4,5  |   			  			 5,5  |   			  			 5,5  |   		
Các chuyên gia cho biết nguyên nhân khiến lãi suất huy động của các ngân hàng liên tục giảm mạnh trong thời gian qua là do hệ thống dư thừa thanh khoản.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, kết thúc quý III, bức tranh chung của toàn ngành ngân hàng vẫn chưa sáng màu khi tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức thấp so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối tháng 9, tín dụng mới tăng 5,91%.
Giới chuyên gia cho rằng, dòng tiền tiết kiệm sẽ chuyển dịch sang các kênh đầu tư khác như: bất động sản, chứng khoán, vàng... và đi vào sản xuất.
Có thể bạn quan tâm
Cùng chuyên mục
									
																		Việt Nam và Vương quốc Anh ký Hiệp định hợp tác hải quan cấp Chính phủ: Tăng cường kết nối thương mại, thúc đẩy hội nhập bền vững
									
																		Lãnh đạo HDBank, Vietjet làm việc tại Sàn Chứng khoán Luân Đôn: Tầm nhìn toàn cầu của doanh nghiệp Việt Nam
Tin khác
									
																		VCCI kiến nghị Thủ tướng 6 giải pháp cấp bách tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, khơi thông thị trường xuất khẩu nông sản
									
																		Đổi mới trong tư duy lãnh đạo, chỉ đạo: Chìa khóa giúp Hải quan khu vực III về đích sớm trong công tác thu ngân sách năm 2025
									
																		Ngân hàng Nhà nước yêu cầu dừng cho vay thanh toán tiền đặt cọc bất động sản: Cảnh báo rủi ro tín dụng
									
																		Chi cục Hải quan Khu vực III đồng hành cùng doanh nghiệp, kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và phát triển bền vững
									
																		F88 tăng tốc ngoạn mục lợi, nhuận quý III gấp đôi cùng kỳ, hoàn thành 90% kế hoạch năm 2025
									
																		Thanh toán không dùng tiền mặt: “Đòn bẩy chiến lược” để Việt Nam trở thành nền kinh tế số
									
																		VPBank Private Lounge: Thiết kế tinh hoa, không gian giao dịch đẳng cấp của khách hàng thượng lưu
									
																		Chung cư Hà Nội bùng nổ nguồn cung quý III/2025, giá vẫn leo thang
									
																		Hải quan khu vực III phấn đấu vượt mốc thu ngân sách 80.000 tỷ đồng
									
																		

									
									
									
									
									