Giá heo hơi hôm nay 8/2: Tăng rải rác, mức giao dịch cao nhất 59.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 5/2: Ổn định, cao nhất 59.000 đồng/kg Mục tiêu tăng sản lượng thịt heo 4% năm 2024 rơi vào thế khó Giá heo hơi hôm nay 6/2: Xu hướng giảm chiếm phần lớn thị trường |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tăng nhẹ 1.000 đồng/kg
Thị trường heo hơi tại miền Bắc ghi nhận tăng 1.000 đồng/kg tại các tỉnh Lào Cai và Ninh Bình, hiện lần lượt ở mức 57.000 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành còn lại có giá đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 58.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 58.000 | - |
Thái Nguyên | 59.000 | - |
Phú Thọ | 58.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 58.000 | - |
Hà Nội | 58.000 | - |
Ninh Bình | 58.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 58.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên tăng nhẹ ở một vài nơi.
Cụ thể, heo hơi tại Bình Định đang được thu mua với giá 55.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg.
Sau khi tăng 1.000 đồng/kg, các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Khánh Hòa và Ninh Thuận cùng điều chỉnh giá thu mua lên khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg tùy khu vực.
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hoá | 57.000 | +1.000 |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 54.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 54.000 | +1.000 |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | +1.000 |
Quảng Ngãi | 54.000 | - |
Bình Định | 55.000 | +2.000 |
Khánh Hoà | 54.000 | +1.000 |
Lâm Đồng | 54.000 | - |
Đắk Lắk | 54.000 | - |
Ninh Thuận | 54.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 55.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam đi ngang
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi cũng đứng yên theo xu hướng chung của thị trường.
Theo đó, heo hơi tại tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Bến Tre đang được thu mua với giá thấp nhất là 52.000 đồng/kg.
Ngoại trừ Đồng Nai có giá heo hơi ở ngưỡng 55.000 đồng/kg, các tỉnh thành còn lại duy trì giao dịch ổn định trong khoảng 53.000 - 54.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 52.000 - 55.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 54.000 | - |
Đồng Nai | 55.000 | - |
TP HCM | 54.000 | - |
Bình Dương | 54.000 | - |
Tây Ninh | 54.000 | - |
Vũng Tàu | 54.000 | - |
Long An | 54.000 | - |
Đồng Tháp | 52.000 | - |
An Giang | 53.000 | - |
Vĩnh Long | 52.000 | - |
Cần Thơ | 54.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 53.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 53.000 | - |
Bến Tre | 52.000 | - |
Sóc Trăng | 54.000 | - |
Bắc Giang: Hơn 3,7 tỷ đồng thực hiện phòng, chống dịch động vật
Trong đó, thực hiện phòng, chống dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng là hơn 1,1 tỷ đồng (ngân sách tỉnh hỗ trợ 450 triệu đồng, còn lại là ngân sách huyện).
Kinh phí thực hiện phòng, chống bệnh dại động vật hơn 1,2 tỷ đồng (ngân sách tỉnh 450 triệu đồng, ngân sách huyện 395 triệu đồng, còn lại do người chăn nuôi chi trả).
Kinh phí phòng, chống dịch bệnh viêm da nổi cục trâu bò là 895 triệu đồng (ngân sách tỉnh 450 triệu đồng, ngân sách huyện 325 triệu đồng và người chăn nuôi chi trả 120 triệu đồng). Đối với công tác phòng, chống bệnh dịch tả lợn châu Phi, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% (450 triệu đồng).
Đối tượng hỗ trợ bệnh cúm gia cầm là những hộ chăn nuôi có quy mô dưới 2 nghìn con và những trang trại đã tham gia xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Đối với bệnh lở mồm long móng, sẽ hỗ trợ những hộ chăn nuôi quy mô dưới 20 con lợn giống, trâu, bò và dê. Hỗ trợ đối với các hộ nuôi chó, mèo trên địa bàn tỉnh phòng bệnh dại động vật và những hộ chăn nuôi trâu, bò quy mô từ 5 con trở xuống phòng, chống bệnh viêm da nổi cục.