Giá heo hơi hôm nay 28/3: Giảm rải rác ở khu vực phía Bắc
Giá heo hơi hôm nay 25/3: Tiếp đà tăng hai khu vực Bắc và Nam đầu tuần Giá heo hơi hôm nay 26/3: Giao dịch thấp nhất ở mức 59.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 27/3: Quay đầu giảm ở một vài tỉnh, thành |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc giảm nhẹ
Thị trường heo hơi tại miền Bắc ghi nhận giảm 1.000 đồng/kg tại các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình và Thái Bình, hiện nằm trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg tùy khu vực.
Thương lái tại các tỉnh thành khác vẫn thu mua heo hơi với giá không đổi.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 61.000 | - |
Yên Bái | 60.000 | - |
Lào Cai | 59.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 61.000 | - |
Nam Định | 60.000 | - |
Thái Nguyên | 61.000 | - |
Phú Thọ | 60.000 | - |
Thái Bình | 60.000 | -1.000 |
Hà Nam | 61.000 | - |
Vĩnh Phúc | 60.000 | - |
Hà Nội | 61.000 | - |
Ninh Bình | 59.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 61.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên đi ngang
Theo ghi nhận, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên đồng loạt đứng yên.
Trong đó, thương lái ở Lâm Đồng và Bình Thuận đang thu mua heo hơi với giá cao nhất khu vực là 61.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại duy trì giao dịch ổn định từ 59.000 đồng/kg đến 60.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá heo hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 60.000 | - |
Nghệ An | 59.000 | - |
Hà Tĩnh | 60.000 | - |
Quảng Bình | 59.000 | - |
Quảng Trị | 59.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 59.000 | - |
Quảng Nam | 59.000 | - |
Quảng Ngãi | 59.000 | - |
Bình Định | 59.000 | - |
Khánh Hòa | 59.000 | - |
Lâm Đồng | 61.000 | - |
Đắk Lắk | 60.000 | - |
Ninh Thuận | 59.000 | - |
Bình Thuận | 61.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam chững lại
Ở khu vực phía Nam, giá heo hơi cũng không có thay đổi mới.
Hiện tại, giá heo hơi tại Đồng Nai tiếp tục neo ở mức cao nhất là 62.000 đồng/kg.
Heo hơi tại các tỉnh thành khác trong khu vực duy trì giao dịch ổn định trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 60.000 | - |
Đồng Nai | 62.000 | - |
TP HCM | 60.000 | - |
Bình Dương | 61.000 | - |
Tây Ninh | 60.000 | - |
Vũng Tàu | 61.000 | - |
Long An | 60.000 | - |
Đồng Tháp | 61.000 | - |
An Giang | 60.000 | - |
Vĩnh Long | 61.000 | - |
Cần Thơ | 60.000 | - |
Kiên Giang | 61.000 | - |
Hậu Giang | 60.000 | - |
Cà Mau | 60.000 | - |
Tiền Giang | 60.000 | - |
Bạc Liêu | 60.000 | - |
Trà Vinh | 60.000 | - |
Bến Tre | 61.000 | - |
Sóc Trăng | 60.000 | - |
Dự báo sản lượng và xuất nhập khẩu thịt lợn của Trung Quốc năm 2024
Theo dự báo của USDA, sản lượng lợn của Trung Quốc năm 2024 sẽ giảm nhẹ do giá lợn hơi liên tục ở mức thấp gây áp lực lên các nhà chăn nuôi. Nhập khẩu thịt lợn có thể tăng nhẹ để bù đắp cho sự sụt giảm dự kiến của sản lượng thịt lợn nội địa.
Sản lượng lợn: Năm 2024, sản lượng lợn của Trung Quốc dự kiến đạt 695 triệu con, giảm 3% so với năm 2023 do đàn lợn nái năm 2023 giảm so với năm 2022 vì Trung Quốc giết mổ hàng loạt do giá lợn thấp cùng với dịch bệnh dai dẳng trong năm 2023.
Xuất khẩu lợn sống năm 2024 của Trung Quốc dự kiến sẽ đạt 1,14 triệu con. Hồng Kông và Macao sẽ vẫn là những thị trường hàng đầu về xuất khẩu lợn sống của Trung Quốc. Xuất khẩu thịt lợn năm 2024 của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng nhẹ lên mức 100 nghìn tấn. Hồng Kông và Nhật Bản là hai thị trường xuất khẩu chính của các sản phẩm thịt lợn.
Sản lượng thịt lợn năm 2024 của Trung Quốc được dự báo sẽ giảm 3% do số lượng giết mổ ít hơn và lượng lợn tồn cũng như trọng lượng giết mổ của lợn vỗ béo thấp hơn.
Tiêu thụ thịt lợn năm 2024 của Trung Quốc dự kiến sẽ đạt 57,8 triệu tấn, giảm 3% so với năm trước, chủ yếu do kinh tế trì trệ. Mặc dù thịt lợn là một loại thịt cơ bản tại Trung Quốc, nhưng nhu cầu về các sản phẩm từ thịt lợn đã giảm khi nền kinh tế tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức vào năm 2024.
Nhập khẩu lợn sống năm 2024 của Trung Quốc dự kiến sẽ đạt 7.000 con, giảm so với năm 2023 do khó khăn tài chính và giá thấp tiếp tục gây áp lực cho các nhà chăn nuôi, nhập khẩu chủ yếu từ Mỹ, Đan Mạch và Pháp.
Nhập khẩu thịt lợn năm 2024 của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng nhẹ lên 1,95 triệu tấn để bù đắp cho sự sụt giảm sản lượng thịt lợn nội địa. Đàn lợn tồn cao vào cuối năm 2023 được chuyển sang năm 2024 sẽ làm giảm nhập khẩu cho đến khi nguồn cung giảm bớt. Các nhà cung cấp thịt lợn chính cho Trung Quốc là Tây Ban Nha, Brazil, Đan Mạch, Hà Lan, Canada và Mỹ.