Giá nông sản hôm nay 25/9: Cà phê cao nhất 66.800 đồng/kg, thị trường tiêu trầm lắng
Cà phê cao nhất 66.800 đồng/kg |
Giá cà phê ổn định
Giá cà phê hôm nay 25/9 ổn định trong khoảng 66.100 - 66.800 đồng/kg.
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 66.100 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 66.600 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 66.500 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 66.800 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 66.700 đồng/kg ở Đắk R'lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 66.400 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 66.300 đồng/kg.
Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 66.400 đồng/kg.
Thị trường cà phê trong nước đi ngang so với cùng thời điểm hôm qua.
Trong khi đó, giá cà phê trên thị trường thế giới giảm. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 11/2023 được ghi nhận tại mức 2.461 USD/tấn sau khi giảm 0,12% (tương đương 3 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2023 tại New York ở mức 151,15 US cent/pound sau khi giảm 2,39% (tương đương 3,7 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h21 (giờ Việt Nam).
Cơ quan quản lý trà và cà phê Ethiopia (ECTA) tiết lộ Ethiopia đã thu về 140 triệu USD từ 27.000 tấn cà phê xuất khẩu chỉ trong tháng 8 vừa qua.
Tổng giám đốc ECTA, Adugna Debela nói rằng Ethiopia đã kiếm được hơn một tỷ USD nhờ xuất khẩu 240.000 tấn cà phê trong năm ngân sách Ethiopia vừa qua.
Theo ông, Ả Rập Saudi, Đức, Hàn Quốc, Bỉ, Nhật Bản, Mỹ và UAE là những điểm đến chính của cà phê xuất khẩu năm ngoái.
Ông cũng cho biết số lượng và chất lượng xuất khẩu cà phê của Ethiopia đã được cải thiện trong vài năm qua, ông lưu ý rằng nước này đã thu được 1,34 tỷ USD trong năm ngân sách đã nêu.
Adugna Debela cho biết: “Cà phê, mặt hàng xuất khẩu chính của chúng tôi để thu ngoại tệ, đang giữ cho nền kinh tế ổn định. Cuộc cải cách trong hai, ba năm qua đã mang lại nhiều thay đổi. Lượng cà phê xuất khẩu ngày càng tăng. Kết quả là việc tạo ra ngoại tệ tăng lên”.
Ông lưu ý rằng giá cà phê toàn cầu đã giảm đáng kể nhưng nguồn cung cà phê của Ethiopia lại tăng 18%. Điều này đạt được nhờ có thể xuất khẩu các sản phẩm có khả năng chống chọi với thị trường đang thay đổi.
Ông cho biết, công việc đang được tiến hành với sự hợp tác của các bên liên quan, bao gồm cả nông dân, để đạt được kế hoạch năm nay.
Giá tiêu lộ rõ đà tăng
Đà tăng của tiêu đã rõ nhưng phải chờ một yếu tố |
Giá tiêu trong nước, theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước đang niêm yết trong khoảng 70.000 - 72.500 đồng/kg.
Nhìn về cung cầu thì đà tăng của hồ tiêu là khá rõ ràng. Cản trở của giá tiêu hiện tại chính là lạm phát, đồng USD cao và tồn kho của các khách Âu - Mỹ vẫn còn nhiều.
Theo đó, tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg, không có thay đổi so với phiên hôm trước.
Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn được thu mua với cùng mức giá là 71.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 72.000 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 71.000 | - |
Gia Lai | 70.000 | - |
Đắk Nông | 71.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 72.500 | - |
Bình Phước | 72.000 | - |
Đồng Nai | 70.500 | - |
Giá tiêu thế giới, theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 22/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 21/9 như sau:
Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.309 USD/tấn, tăng 0,09%
Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 21/9 | Ngày 22/9 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.305 | 4.309 | 0,09 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2.950 | 2.950 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.376 USD/tấn, tăng 0,09%
Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 21/9 | Ngày 22/9 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.370 | 6.376 | 0,09 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Tuần vừa qua giá hồ tiêu cũng như các sàn nông sản khác đều gặp bất lợi khi đồng USD tăng mạnh. Nhìn về cung cầu thì đà tăng của hồ tiêu từ nay đến khi Việt Nam bước vào vụ thu hoạch 2024 là khá rõ ràng.
Nhìn tổng thể từ vụ thu hoạch gần nhất của các quốc gia như Brazil, Ấn Độ hay mới nhất là Indonesia đều cho thấy sản lượng không được như mong đợi. Nguyên nhân do thời tiết làm giảm sản lượng và nông dân chuyển sang trồng các loại cây có giá trị cao hơn. Trong khi các dự báo cũng chỉ ra vụ thu hoạch năm sau của Việt Nam sẽ thấp hơn năm 2023, chỉ khoảng hơn 180 ngàn tấn.
Nguồn cung thế giới sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu. Cản trở của giá tiêu hiện tại chính là lạm phát, đồng USD cao và tồn kho của các khách Âu - Mỹ vẫn còn nhiều.
Ở trong nước, qua 8,5 tháng của năm 2023, nước ta đã xuất khẩu vượt sản lượng sản xuất. Các tháng cuối năm lượng xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào lượng tiêu nhập khẩu và hàng tồn trong kho dự trữ. Dự báo 4 tháng đầu năm 2024, lượng tiêu xuất khẩu ít nhất cũng 80 ngàn tấn nữa.
Như vậy nguồn cung khá eo hẹp so với nhu cầu thực tế cho đến khi hàng thu hoạch vụ mới ra thị trường (tháng 3-4/2024). Từ những số liệu cung cầu trên, hiện có 2 nhận định về đà tăng của hồ tiêu được phổ biến trên một số diễn đàn những người làm hồ tiêu Việt Nam.
Theo đó, nhận định thứ nhất, do nguồn cung hiện tại không dồi dào nhưng hàng tồn kho của khách ngoại vẫn đang chưa cạn nên sự giằng co vẫn tiếp tục diễn ra. Nếu khách ngoại mua từ bây giờ thì giá sẽ tăng từ từ đến khi vào vụ.
Nhận định thứ 2, nếu khách ngoại để dành nhu cầu mua khi Việt Nam vào vụ mới thì giá sẽ tăng mạnh ngay giữa thời điểm thu hoạch.